Quyền thừa kế và những điều bạn cần biết

Quyền thừa kế được hiểu như thế nào? Khi nào bạn sẽ được sử dụng quyền thừa kế?…Có rất nhiều những vấn đề liên quan đến quyền thừa kế tài sản mà bạn chưa biết. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm các thông tin tại đây.

Quyền thừa kế và quyền thừa kế đất đai là gì?

Một ví dụ đơn giản và dễ hiểu nhất về quyền thừa kế là khi bố mẹ qua đời, tất cả các tài sản thuộc sở hữu cá nhân của họ như đất đai, nhà ở, tiền bạc,… sẽ thuộc sở hữu của con cái họ. Nói cách khác, quyền thừa kế là người được hưởng di chúc có quyền thừa kế những tài sản mà người đã chết để lại cho họ.
Vậy quyền thừa kế đất đai là gì? Hiểu một cách nôm na thì quyền thừa kế đất đai là quyền mà người còn sống được thừa hưởng đất đai thuộc sở hữu các nhân của cha mẹ khi họ qua đời.

Theo quy định của phát luật có hai dạng: Quyền thừa kế đất đai có di chúc (người có tên thừa hưởng được ghi tên trong di chúc sẽ là người có quyền thừa kế mảnh đất đó) và quyền sở hữu đất đai không có di chúc (mảnh đất sẽ thuộc về người đứng tên chủ sở hữu trong sổ đỏ, trường hợp sổ đỏ đứng tên người đã mất thì mảnh đất sẽ thuộc quyền thừa kế của tất cả con cái của họ).

Quyền thừa kế và những điều bạn cần biết

Quyền thừa kế tài sản khi cha mất được sử dụng như thế nào?

Có hai trường hợp phổ biến: trường hợp cha mất mẹ còn sống và trường hợp cả cha và mẹ đã qua đời. Trong trường hợp cha mất nhưng mẹ còn sống, quyền thừa kế tài sản khi cha mất được chia một nửa cho vợ và một nửa cho những người có quyền thừa kế.

Ví dụ: Gia đình bạn A có 4 người Bố mẹ và em gái A, ông bà nội, ngoại của bạn A đều đã mất vì tuổi già. Bố bạn A sở hữu một công ty riêng đang hoạt động bình thường, không may ông gặp tai nạn và đột ngột qua đời không để lại di chúc. Trong trường hợp này, tài sản của cha bạn A sẽ được chia như sau: Mẹ bạn A được thừa hưởng 50% tài sản công ty, 50% còn lại (theo quy định của pháp luật tại điểm a, điều 676 bộ luật Dân sự) sẽ chia đều cho mẹ bạn A, bạn A và em gái bạn A.
Trong trường hợp bố và mẹ đều mất, tài sản sẽ được chia cho những người có quyền thừa kế. Cũng trong ví dụ trên, nhưng với trường hợp cả bố và mẹ đều mất, thì tài sản của Bố A sẽ được chia đêù cho A và em gái A.

Quyền thừa kế và những điều bạn cần biết

Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết được sử dụng như thế nào?

Trong trường hợp người đã mất không để lại di chúc, quyền thừa kế sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật. Có nghĩa là người vợ sẽ có quyền thừa kế một nửa tài sản của người chồng và một nửa còn lại thuộc sở hữu của những người được thừa kế theo thứ tự: Vợ, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất. Còn trong trường hợp người đã mất có di chúc để lại tài sản thừa kế thì pháp luật sẽ dựa theo di chúc để phân chia tài sản theo di nguyện của người đã mất.
Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết được Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi, quyền bình đẳng của người vợ trong hôn nhân khi xảy ra những tai nạn đáng tiếc, bởi vì tài sản của vợ chồng là tài sản chung không phải thuộc quyền sở hữu của riêng một ai.
Mong rằng bài viết của chúng tôi đã giúp bạn có được những thông tin cần thiết về quyền thừa kế để bạn biết cách sử dụng nó sao cho đúng với quy định của pháp luật https://alonhatro.com/.

Có thể bạn quan tâm:

>>> Tìm hiểu ưu và nhược điểm của sàn gỗ Đức chính hãng

>>> Quy định về viết hóa đơn mà doanh nghiệp cần nắm rõ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *